Chắc hẳn bạn đã nghe những thay đổi về thuế GTGT và TNCN theo Thông tư 40/2021/TT-BTC rồi. Nhưng trong đó hiện nay có vấn đề đã được thay đổi.
Bạn hãy cùng Kế toán xây dựng xem có sự thay đổi như thế nào về Cách xác định thuế từ việc cho thuê tài sản. Cụ thể là cho thuê nhà, mà nhiều bạn hiện nay vẫn đang hiểu sai. Cho nên hôm nay tôi muốn chia sẻ tới bạn để chúng ta nắm rõ.
- Theo quy định tại khoản 1 điều 9 thông tư 40/2021/TT-BTC thì những cá nhân có phát sinh hợp đồng cho thuê tài sản vắt năm mà bình quân tháng cho thuê từ 8,33 triệu đồng trở lên là cá nhân thuộc diện nộp thuếkể cả trường hợp không phát sinh đủ cả 12 tháng của năm dương lịch.
Ngay sau khi thông tư này có hiệu lục đã vấp phải rất nhiều sự phản đối với trường hợp cho thuê nhà vắt năm mà tiền thuế từ 8,33tr trở lên vẫn phải đóng thuế dù tổng năm đó dưới 100tr
- "Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch"
- Ví dụ cho bạn dễ hiểu: Ông Sơn phát sinh hợp đồng cho thuê nhà với thỏa thuận tiền cho thuê là 12 triệu đồng/tháng trong thời gian từ tháng 8 năm 2022 đến hết tháng 8 năm 2023.
- Lưu ý:
- Khi bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước.
- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê tài sản thuộc diện chịu thuế là doanh thu đã bao gồm thuế các bạn nhé.
- Đa số hợp đồng quy định giá thuê chưa bao gồm thuế và Công ty chịu trách nhiệm nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản thì Công ty xác định doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN bằng doanh thu chưa bao gồm thuế trả cho cá nhân cho thuê tài sản chia cho (:) 0.9.
- Bạn nhớ rằng không cần phải lập bảng kê 01/TNDN nữa (Theo TT 96/2015/TT-BTC, và vì không có hóa đơn nên khi thanh toán doanh nghiệp (công ty đi thuê nhà) thanh toán bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt đều được
- Hợp đồng thuê nhà bạn nên thể hiện rõ rằng Khoản thuế này do ai chịu? ai là người có trách nhiệm phải kê khai nộp thuế và sẽ không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên trong hợp đồng có nhu cầu
- Tóm lại về hồ sơ bạn cần:
- Hợp đồng thuê nhà
- Giấy chứng minh phô tô công chứng của cá nhân cho thuê nhà
- Chứng từ thanh toán tiền: tiền mặt hay chuyển khoản đều hợp lệ
- Chứng từ khấu trừ thuế là căn cứ để Công ty tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Biên bản bàn giao nhà
- Kê khai thuế cho thuê tài sản Mẫu 01/TTS (Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính).
- Tờ khai lệ phí môn bài theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài
- WOW HAY QUÁ! Tôi có MÓN QUÀ tặng bạn đó là Mẫu Hợp Đồng Cho Thuê Nhà Làm Trụ Sở Công Ty MỚI NHẤT 2022 TẠI ĐÂY bạn hãy tải về áp dụng nhé!
P/S: Nếu bạn chưa có thời gian thực hành theo những kiến thức này, đừng quên share về tường facebook để lưu lại kiến thức này và học kế toán xây dựng online khi cần nhé.
P/SS: Nếu bài viết của tôi có ích cho bạn hoặc bạn vẫn đang thường xuyên nhận giá trị từ tôi thì hãy cho tôi 1 vài cảm nhận TẠI ĐÂY nhé để tôi có động lực trao giá trị nhiều hơn cho bạn