Xin chào các bạn , Tôi Thái Sơn đây
Hôm nay tôi sẽ chia sẻ với các bạn về " Bù trừ công nợ " 1 việc mà thường xuyên diễn ra trong các doanh nghiệp ấy thế mà rất nhiều bạn mới vào nghề còn lúng túng trong việc này.
Nào chúng ta cùng tìm hiểu nhé !
I - Phương thức thanh toán bù trừ công nợ
- Bù trừ công nợ có nghĩa giữa hai đơn vị giao dịch mua bán với nhau và cung cấp hàng hóa lẫn nhau khi đó các đối tượng vừa là người bán đồng thời cũng là người mua và lập biên bản bù trừ công nợ để cấn trừ cho nhau bao gồm những giấy tờ sau:
- Bảng công nợ chi tiết đã thanh toán và còn nợ của khách hàng
- Hợp đồng kinh tế ( có ghi rõ phương thức thanh toán nếu chưa có quy định thanh toán bù trừ công nợ thì ký phụ lục hợp đồng bổ sung phương thức thanh toán bù trừ công nợ
- Thanh lý hợp đồng
- Biên bản giao hàng hay nghiệm thu, xuất kho
- Bản đối chiếu công nợ có ký tá xác nhận của hai bên
- Các chứng từ đã từng thanh toán của hai bên: phiếu chi, ủy nhiệm chi, …….
- Hóa đơn GTGT hoặc thông thường
- Biên bản bù trừ công nợ có ký tá xác nhận của hai bên
- Phần chênh lệch nếu phải trả phải chuyển khoản qua ngân hàng mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Lưu ý: Kế toán xây dựng cần gói những giấy tờ trên lại một cục làm căn cứ giải trình với cơ quan thuế sau này và dưới đây Thái Sơn gửi tặng bạn bộ hồ sơ gồm:
- Biên bản giảm giá, trả lại hàng bán .doc
- Đề nghị thanh toán, phải thu .doc
- Phiếu chiết khấu thương mại .doc
- Phiếu chi trả chiết khấu thanh toán .doc
- Quyết định xử lý tổn thất hàng hoá .doc
- Bảng kê đối chiếu công nợ chi tiết .doc
- Báo cáo công nợ theo hợp đồng .doc
- Biên bản đối chiếu công nợ .doc
- Mẫu đề nghị thanh toán nội bộ, hoàn ứng .doc
- File Excel theo dõi công nợ khách hàng
- TẢI BỘ HỒ SƠ TẠI ĐÂY
II - Cách hạch toán bù trừ công nợ
- Căn cứ hoá đơn lập cho hàng hoá, dịch vụ giao nhận theo hợp đồng mua-bán, đơn vị hạch toán:
- Hạch toán hàng hoá dịch vụ bán ra:
- Nợ TK 131/ Có TK 511,33311
- Nợ TK 632/ Có TK 152,154,155,156
- Hạch toán hàng hoá dịch vụ mua vào:
- Nợ TK 152,153,156,241,242…..
- Nợ TK 1331Có TK 331
- Có TK 331
- Nợ TK 331/ Có TK 131
- Ví dụ: Doanh nghiệp X mua của Doanh nghiệp Y tiền xi măng có tổng giá trị tiền hàng là 500 triệu, tiền thuế 50 triệu, tổng giá thanh toán: 550.000.000 đ; đồng thời Doanh nghiệp X bán cho Doanh nghiệp Y 650.000.000 đồng tiền cát + sỏi tiền thuế là 65.000.000 đồng tổng giá thanh toán: 715.000.000 đ. Hai bên thống nhất bù trừ tiền hàng cho nhau là: 550.000.000 đồng
- Số tiền chênh lệch mua-bán còn lại Doanh nghiệp Y còn phải trả cho Doanh nghiệp X là:715.000.000 đồng – 550.000.000 đồng = 165.000.000 đồng
- Doanh nghiệp X hạch toán mua xi măng như sau:
- Nợ TK 156: 500.000.000 đồng
- Nợ TK 133: 50.000.000 đồng
- Có TK 331: 550.000.000 (chi tiết công nợ phải trả cho DN Y)
- Hạch toán nghiệp vụ bán cát , sỏi:
- Nợ TK 131:650.00.000 đồng (Chi tiết công nợ phải thu cho DN Y)
- Có TK 511: 650.000.000 đ
- Có TK 33311: 65.000.000 đ
- Căn cứ hợp đồng hoạch toán bù trừ công nợ:
- Nợ TK 331: 550.000.000 đ
- Có tK 131: 550.000.000 đ
- Lưu ý:Doanh nghiệp Y phải thanh toán qua Ngân hàng cho Doanh nghiêp X thì Doanh nghiệp Y mới được khấu trừ thuế GTGT tương ứng là: 165.00.000*0,1= 16.500.000 đồng
P/S: Nếu bạn chưa có thời gian thực hành theo những kiến thức này, đừng quên share về tường facebook để lưu lại kiến thức này và học kế toán xây dựng online khi cần nhé.
P/SS: Nếu bài viết của tôi có ích cho bạn hoặc bạn vẫn đang thường xuyên nhận giá trị từ tôi thì hãy cho tôi 1 vài cảm nhận TẠI ĐÂY nhé để tôi có động lực trao giá trị nhiều hơn cho bạn